Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam theo hướng hữu cơ

1. Đất trồng

Cam là một trong những loại cây không kén đất, trồng trên các loại đất khác nhau đều được. Loại đất phù hợp nhất để trồng cây là đất thịt pha, độ pH của đất là từ 5– 6.5. Tùy theo địa hình đất (cao hay thấp, dễ hay khó thoát nước) mà lựa chọn phương pháp lên luống hay đắp ụ cho phù hợp. Trồng cây chắn gió, thiết kế hàng rào bảo vệ, hệ thống thoát nước, hệ thống cung cấp nước tưới trước khi trồng cây.

2. Ánh sáng và nhiệt độ

Nhiệt độ thích hợp là 18-35 C. Ánh sáng là một trong những điều kiện quan trọng nhất đối với cây cam. Nó quyết định chất lượng quả cam ngọt, giòn và thơm.

3. Giống Cam

Chọn cây giống có chiều cao trên 30 cm khỏe mạnh, lá xanh, cứng cáp. không sâu bệnh hại. Cây giống cam có 2 loại chính: loại chiết cành và loại ghép (không dùng hạt làm giống). Đối với giống chiết cành có ưu điểm là cây mau ra quả nhưng tuổi thọ của cây kém, bộ rễ không khỏe. Đối với cây ghép có ưu điểm là bộ rễ khỏe hơn, cây sẽ khỏe hơn, cứng cáp hơn, tuổi thọ lâu hơn.

4.Trồng mới

a. Thời vụ trồng cây

  • Vụ Xuân: tháng 2 – 4
  • Vụ Thu: tháng 8 – 9 b. Làm đất trồng Cam

Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, cày bừa kĩ làm tơi xốp đất. Cần cày sâu khi làm đất giúp đất giữ ẩm tốt. Mật độ trồng cây cam thích hợp đối với cây ghép trồng trên gốc được gieo hạt là 400 cây/ha, khoảng cách trồng cây là 4m x 4,5m. Đối với loại cam chiết ghép mật độ trồng cây phù hợp là 1000 cây/ha và khoảng cách trồng là 3m x 3m.

b.Trồng cây

Đào hố trồng với kích thước: 1m x 1m x 1m. Khi đào, lớp đất mặt để riêng, lớp đất dưới trộn với phân hữu cơ vi sinh VN3 của Công ty CP. sản xuất và TM Suối Hai, vôi bột, lân sau đó lấp hố cao hơn mặt đất 20 – 30 cm. Khi trồng, đào lỗ giữa mô, đặt bầu cây con xuống sao cho mặt bầu cao hơn mặt mô 3 – 5 cm. Sau đó dùng đất vun tới mặt bầu rồi dận chặn, tưới nước. Khi đặt cây phải xoay mắt ghép theo hướng chiều gió để tránh gãy nhánh, có thể cắm cọc để cây khỏi bị tác hại của gió. Nên trồng cam vào buổi chiều lúc trời mát có lợi cho sự phát triển của cây. Tưới nước hàng ngày 10 ngày đầu, sau đó tưới đủ ẩm 3-5 ngày/lần trong 1 tháng.

5. Kỹ thuật chăm sóc cam

5.1.Bón phân

* Nguyên tắc bón phân: Cần cung cấp chất dinh dưỡng cho cây bằng cách bón phân suốt thời kì trồng cây. Nhất là khi cây đậu hoa và quả. Lượng phân bón tùy thuộc vào giống, khí hậu, đất trồng để bón sao cho phù hợp. Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, cày bừa kĩ làm tơi xốp đất. Cần cày sâu khi làm đất giúp đất giữ ẩm tốt. Mật độ trồng cây cam thích hợp đối với cây ghép trồng trên gốc được gieo hạt là 400 cây/ha, khoảng cách trồng cây là 4m x 4,5m. Đối với loại cam chiết ghép mật độ trồng cây phù hợp là 1000 cây/ha và khoảng cách trồng là 3m x 3m.

  • Loại phân: Phân hữu cơ khoáng SH01 và phân hữu cơ vi sinh VN3 của Công ty CP. sản xuất và TM Suối Hai
  • Liều lượng:
STT Tuổi cây Loại phân Lượng phân(kg/cây) Số lần bón Thời gian bón (vào tháng) Phương pháp bón
1 Cây 1 tuổi Phân Sh01 Phân VN3 Vôi 1,0
5,0
0,5
4
1
1
3,6,8,11,
sau bón vôi
1 tuần11
– Đào rạch xung quanh tán sâu 10 –15 cm, rắc phân vào
rãnh, lấp kín.
-Lượng phân chia đều cho các lần bón.
2 Cây 2 tuổi Phân Sh01 Phân VN3 Vôi 1,0
5,0
0,5
4
1
1
3,6,8,11,
sau bón vôi
1 tuần11
3 Cây 3-5 tuổi Phân Sh01 Phân VN3 Vôi 2,0
5,0
0,5
4
1
1
3,6,8,11,
sau bón vôi
1 tuần11
4 Cây 6 tuổi trở lên Phân Sh01 Phân VN3 Vôi 2,2
5,0
0,8
4
1
1
2,6,8,9 (sau thu hoạch)
9, sau bón vôi 1 tuần9

Chú ý: pH đất > 6,5 không cần bón vôi; Mỗi lần bón phân đều phải kết hợp với làm cỏ, xới xáo gốc, tưới nước và tủ gốc lại gốc cây.

5.2. Chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh

  • Làm cỏ: Những năm đầu cây còn nhỏ chưa giao tán phải làm sạch cỏ gốc. Ở những vùng đất bằng hoặc hơi dốc nên trồng cây phân xanh ở giữa các hàng cây để vừa che phủ đất giữ ẩm, chống cỏ dại, tạo nguồn phân xanh cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây.
  • Trồng xen: Đối với đất dốc, giữa các hàng cam gieo 1 hàng rào kép cây phân xanh thuộc loại thân bụi như muồng, cốt khí, keo, đậu để chống xói mòn và cung cấp chất hữu cơ tại chỗ. Lượng hạt cây phân xanh từ 20-25 kg/ha. Diện tích đất trống còn lại trên băng gieo các loại cây họ đậu thân thảo như đậu hồng đáo, cỏ sytilo, lạc dại.. để che phủ, giữ ẩm đất và chống cỏ dại. Thường gieo trồng cây phân xanh trước khi trồng cam, hoặc ngay sau khi trồng.
  • Tạo tán: Trụ cột của tán cây là 3 cành chủ C1, mỗi cành C1 lại có 2-3 cành C2. Cành cấp 1 mọc từ thân chính, cách mặt đất 50 cm, xiên góc 60-80 độ so với thân chính. Cành cấp 2 mọc xiên 10-20 độ từ cành cấp 1, độ dài cành cấp 1 khống chế trong khoảng từ 50-60cm. Cành cấp
    3 mọc xiên từ cành cấp 2 với góc 10-20 độ. Cành mang quả là cành cấp 4, phân bố đều xung quanh tán cây.
  • Cắt tỉa: Tiến hành cắt tỉa 3 lần trong năm, vào các đợt sau:
    • Đợt 1: Cắt tỉa sau thu quả. Cắt bỏ tất cả những cành trong tán, cành nhỏ, cành yếu, cành sâu bệnh, một số cành vượt, cành mọc đan xen nhau. Cắt tỉa kết hợp với vệ sinh đồng ruộng, đốt bỏ hết tàn dư sâu bệnh trên vườn.
    • Đợt 2: Cắt vào vụ xuân, thời điểm cây ra hoa đậu quả: cắt bỏ những cành yếu, cành có chùm hoa nhỏ, cành sâu bệnh, cành mọc trong tán.
    • Đợt 3: Cắt tỉa vào vụ hè, giai đoạn quả lớn: Cắt bỏ những cành sâu bệnh, tỉa bỏ quả nhỏ quả dị hình.
  • Tưới nước
    Cần tưới nước thường xuyên để cây sinh trưởng và phát triển tốt. Đối với các tỉnh miền núi thời tiết thường khô hạn, cần tưới nước cho cây để đảm bảo đủ độ ẩm trong đất. Áp dụng phương pháp tưới thẩm thấu, tưới phun mưa hoặc tưới nước tiết kiệm. Nếu chủ động được về lượng nước tưới cho cây thì tháo nước vào các rãnh nông để cho nước ngấm vào cây một này thì tháo nước cạn đi là phương pháp tốt nhất
  • Kỹ thuật thu hái
    Tiến hành thu hoặc khi quả chuyển màu vàng. Quả được thu hoạch vào ngày nắng khô ráo, không nên thu trái ngay sau mưa hoặc vào những ngày mù sương vì quả dễ bị ẩm thối. Quả thu xong cần để nơi thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày kể từ khi thu hoạh vì làm giảm giá trị thương phẩm quả. Muốn bảo lâu, phải đặt quả nơi thoáng mát

5.3. Sâu bệnh hại cam và cách phòng trừ:

  • Sâu vẽ bùa Phylocnistis citrella
    • Trưởng thành đẻ trứng vào mặt dưới lá non. Sâu non đục vào lớp dưới biểu bì tạo đường hầm ngoằn ngoèo màu trắng bạc. Sâu non đẫy sức hoá nhộng ngay trong vòng cuộn của lá. Vòng đời sâu vẽ bùa ngắn, từ 17 – 23 ngày.
    • Phòng trừ: phun các chế phẩm sinh học, có nguồn gốc sinh học, thảo mộc như thuốc trừ sâu thảo mộc Anisaf – 01 hoặc hóa học (Polytrin 440EC nồng độ 0,25%). Phun khi lộc non mới nhú, dài1-2cm.
  • Câu cấu: Hypomeces squamosus và Platymycterus sieversi
    • Loài Hypomeces squamosus màu xanh vàng, kích thước lớn hơn loài Platymycterus sieversi, màu trắng đục. Khi có tiếng động, câu cấu lẩn trốn hoặc giả chết rơi xuống đất. Trưởng thành hoạt động giao phối vào ban ngày, trứng đẻ từng ổ 3-5 quả vào các kẽ thân cây hoặc mép lá khô. Sâu non nở ra rơi xuống đất, hoạt động dưới mặt đất. Trưởng thành vũ hoá sau những cơn mưa tháng 4-5 và tháng 7-9.
    • Phòng trừ: phun các thuốc trừ sâu sinh học (Thuốc trừ sâu thảo mộc Anisaf – 01) hoặc hóa học (Supracide 0,20 – 0,25%).
  • Sâu đục cành: Chelidonium argentatum
    • Vào tháng 4-5, trưởng thành đẻ trứng, từng quả, vào nách lá non, đỉnh chồi. Sâu non đục vào bên trong cành tạo đường ngoằn ngoèo xoáy trôn ốc. Lúc đầu, đường hầm đục hướng ra ngoài tán, sau đó đường đục quay vào phía trong thân và sâu hóa nhộng ở đó.
    • Phòng trừ: phun các thuốc trừ sâu sinh học (Thuốc trừ sâu thảo mộc Anisaf – 01) hoặc hóa học Phun (Supracide 0,2 – 0,25%) khi lộc non xuất hiện hoặc bơm Ofatox 0,1% vào lô ̃đục trên cành, sau đó dùng đất sét bít kín lô ̃thông.
  • Sâu đục thân: Nadezhdiella cantori Hope
    • Trưởng thành màu xanh đậm có những đốm trắng. Trưởng thành đẻ trứng, từng quả, vào các vết nứt của cây. Sâu non đục vào trong thân tạo đường ngoằn ngoèo hướng từ dưới lên trên, hoá nhộng ngay trong thân cây.
    • Phòng trừ: vệ sinh vườn, gốc cây sạch sẽ. Thường xuyên dùng nước vôi đặc quét gốc để hạn chế trưởng thành đẻ trứng lên thân cây. Bơm Supracide 0,2 – 0,25% vào lỗ có sâu, dùng đất sét bịt kín lỗ sâu đục để diệt sâu non.
  • Nhóm ngài chích hút quả: Othreis fullonia, Ophiusa coronata, Ophiusa tirhaca
    • Trưởng thành hoạt động từ chập tối đến khoảng nửa đêm, hút dịch trên những quả cam chín. Quả bị ngài chích sẽ thối, sau đó bị rụng.
    • Phòng trừ: Đặt bẫy dẫn dụ có trộn thuốc trừ sâu để diệt ngài, 10 bẫy/ha.
  • Ruồi vàng: Bactrocera dorsalis
    • Ruồi trưởng thành dài 4 – 5 mm, màu nâu đỏ, vân vàng. Trưởng thành cắm ống đẻ trứng vào quả, sâu non nở ra ăn thịt quả và phát triển thành dòi ở bên trong. Ruồi vàng phá hoại nặng vào tháng 8-9. Quả bị hại thường bị rụng sớm.
    • Phòng trừ: dùng bả Metyleuzernol + Nalet tiêu diệt con trưởng thành.
  • Rệp
    • Rệp sống thành quần tụ, hút nhựa trên chùm hoa hay các bộ phận non. Chất bài tiết của rệp là môi trường thuận lợi cho nấm muội đen phát triển. Rệp gây rụng hoa, quả non, đọt non biến dạng, lá bị xoăn lại.
    • Phòng trừ: phun các thuốc trừ sâu sinh học (Thuốc trừ sâu thảo mộc Anisaf – 01) hoặc hóa học DC Tron Plus 0,5%, Supracide 0,2% khi phát hiện thấy rệp hại
  • Rầy chổng cánh: Diaphorina citri
    • Rầy trưởng thành màu xám nâu, dài 2,5 – 3 cm. Rầy cái đẻ trứng trên các lộc non vừa nhú, rầy có thể đẻ tới 800 quả trứng. Rầy trưởng thành hoạt động nhanh nhẹn, rầy con màu vàng sáng rất ít di động.
    • Phòng trừ: Phun dầu DC Tron Plus 0,5%, Sherpa 0,2% để phòng trừ
  • Nhện đỏ: Panonychus citri, Tetranychus citr
    • Nhện đỏ có chiều dài khoảng 0,5 mm, thân hình ô van, màu đỏ sẫm (Tetranychus) hoặc đỏ tươi (Panonychus citri), trên thân có lông dài thưa màu trắng hoặc hơi vàng. Trứng nhện màu đỏ tươi hình cầu hoặc hình củ hành. Nhện đẻ trứng sát gân lá, trên cả hai mặt lá.
    • Phòng trừ: Phun Abarmactin: 0,3%, DC Tron Plus 0,5% , Pegarus 0,2%, Saromite 0,15%
  • Bệnh vàng lá: Greening do Liberibacter asiaticus
    • Cây bị bệnh có hiện tượng “gân xanh lá vàng”. Bệnh thường biểu hiện từ những cành đơn lẻ, lá rụng dần và cành bị chết. Ở những cành bị bệnh, quả nhỏ, biến dạng, màu nhợt, chua.
    • Phòng trừ: chặt bỏ những cây bị bệnh. Chăm sóc tốt cho vườn cam, trồng xen ổi để xua đuổi rầy chổng cánh. Hoặc phòng trừ bằng các chế phẩm vi sinh chứa vi khuẩn, nấm đối kháng Trichoderma.
  • Bệnh loét cam: Xanthomonas campestris citri
    • Triệu chứng: Trên lá, khi mới xuất hiện, vết bệnh có dạng giọt dầu trong suốt, sau đó vết bệnh lan rộng ra thành hình tròn hay hình bất kỳ màu nâu nhạt, quầng vàng. Vết bệnh lan nhanh khi gặp nhiệt độ, ẩm độ cao. Khi cây bị bệnh, lá rụng hàng loạt, cành khô rồi chết, cây sinh trưởng kém, quả rụng sớm.
    • Phòng trừ: phòng trừ bằng các chế phẩm vi sinh chứa vi khuẩn, nấm đối kháng Trichoderma hoặc phun dung dịch Boocđo 1%.
  • Bệnh chảy gôm: Phytophthora sp.
    • – Bệnh chủ yếu hại các rễ tơ nơi tiếp giáp giữa bộ phận trên và dưới mặt đất. Ở cây bị bệnh, lá chuyển vàng, nhựa chảy ra từ các vết bệnh trên thân.
    • – Phòng trừ bằng các chế phẩm vi sinh chứa vi khuẩn, nấm đối kháng Trichoderma hoặc quét dung dịch Aliet 2% hoặc boocdo 3% lên thân cây.

Lưu ý: chỉ dùng thuốc hóa học khi thực sự cần thiết nhưng cần tuân thủ theo nguyên tắc đúng đối tượng, đúng lúc, đúng nồng độ và liều lượng, đúng cách. Chú trọng quản lý dịch hại theo quy trình tổng hợp kết hợp giữa các biện pháp canh tác, vệ sinh đồng ruộng; các biện pháp thủ công như bắt sâu; biện pháp sinh học và hóa học.